Trang thông tin điện tử

Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Ninh Bình

Thứ hai, 18/11/2024

KHUNG HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015

Thứ tư, 02/07/2014 Đã xem: 10486
  • Đánh giá cho bài viết:
  • 0 điểm ( 0 đánh giá )


UBND TỈNH NINH BÌNH
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 1107/KHĐT-TH Ninh Bình, ngày 30 tháng 6 năm 2014

KHUNG HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015
 
   

Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị của UBND tỉnh về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2015; Căn cứ Khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và hướng dẫn xây dựng kế hoạch đầu tư năm 2015 của các Bộ, ngành Trung ương.
Trên cơ sở nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2015; tình hình kinh tế cả nước, định hướng phát triển chung và thực tế phát triển kinh tế xã hội những năm qua của tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập Khung hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 làm cơ sở để các ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực và địa bàn do cấp mình quản lý.

Phần thứ nhất
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH, DỰ BÁO KHẢ NĂNG THỰC HIỆN 2014
 
A. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM
Trong điều kiện 6 tháng đầu năm gặp nhiều khó khăn, các cấp, ngành, doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh đã nỗ lực, tập trung thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp phát triển. Kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm của tỉnh tiếp tục chuyển biến tích cực và đạt được nhiều kết quả toàn diện: Tốc độ tăng trưởng GDP tăng 8,2%; sản xuất công nghiệp tăng mạnh; dịch vụ đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống; văn hóa xã hội có bước tiến bộ, an sinh xã hội và phúc lợi xã hội được đảm bảo; công tác xúc tiến đầu tư được quan tâm, công tác đối ngoại được mở rộng; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững; quốc phòng được tăng cường; công tác cải cách hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo  được chú trọng. Tuy nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản còn gặp nhiều khó khăn.
I. Về kinh tế
1. Sản xuất công nghiệp tăng mạnh, tổng giá trị sản xuất (giá 2010) ước đạt 13,0 nghìn tỷ đồng, tăng 19,2% so với cùng kỳ và đạt 54,6% kế hoạch năm. Sản xuất công nghiệp tập trung trong các khu, cụm công nghiệp phát triển cơ bản ổn định, riêng 5 tháng doanh thu đạt khoảng 5.835 tỷ đồng (bằng 96% cùng kỳ), giá trị xuất khẩu đạt 90,6 triệu USD (bằng 77% cùng kỳ). Tiểu thủ công nghiệp tập trung triển khai Kế hoạch số 53/KH-UBND, thực hiện công tác khuyến công, tăng cường quản lý vật liệu nung công nghiệp, hoá chất. Một số dự án đầu tư mới được khởi công như: Nhà máy chế biến gỗ cao cấp; cơ sở chế biến gỗ xuất khẩu kết hợp bến cảng bốc xếp hàng hóa; nhà máy sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu; kho xăng dầu cấp 3B và kho, bãi bốc xếp hàng hóa...
2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chịu ảnh hưởng của diễn biến thời tiết bất lợi, tình hình dịch bệnh phức tạp, giá thức ăn tăng cao. Vì vậy, tổng giá trị sản xuất (giá so sánh 2010) bị giảm 1,5% so với cùng kỳ. Tổng diện tích gieo trồng vụ đông xuân giảm 1,6 nghìn ha, sản lượng lương thực có hạt 6 tháng đầu năm ước đạt 29,13 vạn tấn, tương đương so với cùng kỳ và đạt 58,26% kế hoạch năm. Chăn nuôi tiếp tục có xu hướng giảm nhẹ về tổng đàn; lâm nghiệp cơ bản ổn định; công tác thuỷ lợi, phòng chống lụt bão được triển khai sớm. Sản xuất thủy sản được mở rộng diện tích thêm 1,0 nghìn ha, song bệnh đốm trắng trên tôm đã làm thiệt hại trên 450 ha tôm vùng bãi ngang bị chết, do vậy sản lượng ước đạt 17,5 nghìn tấn, chỉ tăng 7,3% so với cùng kỳ năm trước. Công tác xây dựng nông thôn mới được tập trung thực hiện đối với 13 xã đăng ký đạt chuẩn quốc gia về nông thôn mới năm 2014. Tính đến 31/5/2014, tiêu chí bình quân của 13 xã đạt 14,6 tiêu chí/xã.
3. Các ngành dịch vụ được duy trì, cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và đời sống. Tổng giá trị sản xuất (giá so sánh 2010) tăng 9,2% so với 6 tháng năm 2013. Thu ngân sách 6 tháng đầu năm trên địa bàn đạt 1.261 tỷ đồng, tăng 5,3% so với cùng kỳ, đạt 44,8% dự toán, chi ngân sách địa phương ước đạt trên 2.855,5 tỷ đồng, đảm bảo theo hướng đáp ứng các khoản chi thường xuyên, an sinh xã hội, nhất là các khoản chi sự nghiệp y tế, giáo dục, môi trường…
- Lĩnh vực ngân hàng, tín dụng tập trung triển khai các chính sách về lãi suất, kiểm soát thị trường ngoại tệ, vàng, ưu đãi cho vay. Tổng nguồn vốn huy động ước đạt 21,8 nghìn tỷ đồng, tăng 27,6% so với cùng kỳ; tổng dư nợ ước đạt 33,6 nghìn tỷ đồng, tăng 21,9%.
- Hoạt động du lịch chịu ảnh hưởng từ tình hình chính trị Biển Đông và sự bất ổn về kinh tế thời gian qua. Vì vậy, mặc dù tỉnh đã tổ chức thành công Đại lễ Phật đản Liên hợp quốc Vesak năm 2014 và nhiều hoạt động quảng bá du lịch nhưng lượng khách du lịch đến các điểm thăm quan du lịch chỉ đạt 3,31 triệu lượt khách, giảm 5,6% so với cùng kỳ; doanh thu đạt 659,2 tỷ đồng, giảm 1,1%.
- Các ngành thương mại, vận tải, bưu chính viễn thông và các ngành dịch vụ khác tiếp tục phát triển ổn định. Tổng giá trị xuất khẩu ước đạt trên 329,6 triệu USD, tăng 20,4% so với cùng kỳ và đạt 54,9% kế hoạch năm, tổng giá trị nhập khẩu ước đạt 191,6 triệu USD, tăng 45,3% so với cùng kỳ.
4. Đầu tư phát triển tập trung thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, thận trọng, hiệu quả, chính sách tài khoá chặt chẽ, triệt để tiết kiệm. Tổng vốn đầu tư phát triển 6 tháng ước đạt trên 8.965,2 tỷ đồng, tăng 16,2% so với 6 tháng 2013, đạt 47,2% kế hoạch năm và tăng hầu hết các nguồn vốn đầu tư. Riêng nguồn vốn NSNN và TPCP tiếp tục thực hiện nghiêm túc theo các Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011, số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012, số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn số 7356/BKHĐT-TH ngày 28/10/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các văn bản điều hành của UBND tỉnh, do vậy công tác quản lý đầu tư hiện nay đã được chấn chỉnh một bước. 
5. Phát triển doanh nghiệp 6 tháng đầu năm có khởi sắc hơn so với nhiều tỉnh và so với đầu năm 2013, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do: nhiều doanh nghiệp xây dựng của tỉnh đã tích cực, chủ động tìm kiếm cơ hội kinh doanh ở tỉnh ngoài; khả năng tiếp cận, giải ngân vốn cho vay dễ dàng hơn; khả năng tiêu thụ sản phẩm (đặc biệt trong lĩnh vực vật liệu xây dựng) có chuyển biến rõ nét. Đã thành lập mới 249 cơ sở kinh doanh (tăng 5,5%) với tổng vốn đăng ký đạt 935,16 tỷ đồng (giảm 8,3%), số doanh nghiệp giải thể đã giảm (18/26). Đặc biệt. trong 6 tháng đầu năm đã cấp GCNĐT cho 33 dự án (tăng 04 dự án) với tổng vốn đăng ký 6.181 tỷ đồng, gấp hơn 4 lần so với 6 tháng đầu năm 2013. Kinh tế tập thể tiếp tục được duy trì song còn gặp nhiều khó khăn.
6. Hoạt động đối ngoại tập trung thực hiện công tác quản lý các tổ chức, cá nhân người nước ngoài vào làm việc, lao động, thăm quan du lịch tại địa phương; công tác quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ đảm bảo hoạt động đúng quy định của pháp luật; các dự án ODA, FDI tiếp tục được triển khai thuận lợi, đúng tiến độ. Đã vận động và bảo vệ thành công Quần thể danh thắng Tràng An được UNESCO công nhận là di sản văn hoá thiên nhiên thế giới.
II. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội
1. Giáo dục và đào tạo tiếp tục tập trung thực hiện nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chương trình phổ cập giáo dục. Số lượng và chất lượng học sinh tham dự các kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia được nâng lên, sau 4 năm tỉnh đã có 01 học sinh tham dự kỳ thi Olympic cấp châu lục và đạt giải. Chương trình kiên cố hoá trường lớp học tiếp tục được quan tâm, tỷ lệ kiên cố hoá trường lớp học toàn tỉnh đến nay đạt 84%. Trong 6 tháng đã có thêm 12 trường đạt chuẩn Quốc gia, nâng tỷ lệ trường đạt chuẩn Quốc gia các cấp đạt 76,2%. Đến nay, ngành giáo dục đã hoàn thành chương trình và tổng kết năm học 2013 - 2014, đang tập trung xét hoàn thành chương trình tiểu học, xét tốt nghiệp THCS và tuyển sinh các hệ cao đẳng, đại học. 
2. Ngành y tế đã triển khai đồng bộ và hiệu quả công các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân; chú trọng công tác giám sát dịch bệnh tại các bệnh viện và phòng khám đa khoa khu vực, đặc biệt tập trung đối với công tác phòng, chống dịch sởi và các dịch bệnh mùa xuân - hè, do vậy không có dịch bệnh lớn xảy ra. Hoạt động khám chữa bệnh cho nhân dân tiếp tục quan tâm việc thực hiện tốt quy chế chuyên môn, quy chế giao tiếp ứng xử, nâng cao y đức tinh thần thái độ của đội ngũ y bác sỹ để nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân. Đặc biệt, ngành đã chỉ đạo các đơn vị y tế thành lập các đội cấp cứu thường trực lưu động để đảm bảo an toàn và kịp thời khám chữa bệnh khi có vấn để sức khoẻ xảy ra. Ước tính trong 6 tháng, toàn tỉnh đã khám bệnh cho trên 420 nghìn lượt người; điều trị nội trú cho 39 nghìn lượt bệnh nhân.
3. Các hoạt động văn hoá phục vụ nhiệm vụ chính trị tập trung chào mừng các ngày lễ, ngày kỷ niệm, các sự kiện lớn, đặc biệt là các hoạt động phục vụ đại lễ Phật đản Liên hợp quốc Vesak năm 2014, tổ chức lễ công nhận thành phố Ninh Bình lên đô thị loại II. Các hoạt động chuyên môn lĩnh vực văn hoá tiếp tục được quan tâm, chú trọng xây dựng đời sống văn hoá cơ sở và lễ hội trên địa bàn. Chương trình phát thanh và truyền hình, thông tin và truyền thông phản ánh kịp thời các hoạt động, các sự kiện nổi bật, kịp thời đưa tin diễn biến việc Trung Quốc hạ đặt giàn khoan HD-981 trái phép trên vùng thềm lục địa và trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam. Phong trào thể dục thể thao tập trung triển khai, tổ chức thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/ TW ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị, ước trong 6 tháng, số người tham gia luyện tập TDTT thường xuyên đạt 27%, tỷ lệ số gia đình thể thao đạt 23%; thể thao thành tích cao tiếp tục duy trì hoạt động huấn luyện, đã tham gia 10 giải thi đấu quốc gia đoạt 60 huy chương các loại.
4. Khoa học công nghệ - Tài nguyên, môi trường đã tập trung triển khai các đề tài, dự án các cấp, hoạt động tiêu chuẩn, đo lường chất lượng và công tác ứng dụng KH&CN tiếp tục được triển khai sâu rộng. Hoạt động tài nguyên và môi trường tiếp tục tập trung hoàn thiện hồ sơ quy hoạch đất đai cấp huyện, tổ chức định giá đất đai, giao đất; công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, kiểm kê đất đai; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất; quản lý tài nguyên khoáng sản; quản lý biển, tài nguyên nước và khí tượng thuỷ văn và về quản lý môi trường... Đặc biệt nhà máy chất thải rắn Ninh Bình đã hoàn thành đưa vào hoạt động góp phần xử lý cơ bản rác thải trên địa bàn.
5. Chính sách tiền lương, quan hệ lao động, điều kiện lao động đặc biệt chú trọng đối với các doanh nghiệp, khu vực có người lao động nước ngoài sinh sống và làm việc, nhất là lao động Trung Quốc, Hồng Kông và Đài Loan; tập trung nâng cao chất lượng dạy nghề, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đã giải quyết việc làm cho 8.860 lao động (đạt 47,1% chỉ tiêu kế hoạch năm). Đã thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính sách ưu đãi với người có công; tổ chức hiệu quả công tác vận động, đóng góp quỹ đền ơn đáp nghĩa, xây mới và sửa chữa nhà tình nghĩa, cải tạo sửa chữa nghĩa trang, đài tưởng niệm, nhà bia... An sinh xã hội được đảm bảo; đã cấp ngân sách tỉnh trợ cấp, hỗ trợ cho các đối tượng hộ nghèo, cận nghèo, cán bộ công chức, người lao động trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp có mức lương từ 3,0 trở xuống, giáo viên mầm non ngoài biên chế, với tổng số kinh phí trên 48,5 tỷ đồng.
III. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
Lực lượng công an đã nắm chắc tình hình, đã triển khai nhiều biện pháp quyết liệt trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, nhất là phạm pháp trong lĩnh vực vi phạm pháp luật về trật tự xã hội. Tuy nhiên, phạm pháp về hình sự vẫn diễn biến phức tạp, tính chất, mức độ hành vi phạm tội nguy hiểm và manh động; phạm pháp về tệ nạn ma tuý hoạt động ngày càng tinh vi, tình trạng thanh thiếu niên sử dụng ma tuý tổng hợp có chiều hướng gia tăng.
Các lực lượng quân sự tỉnh duy trì nghiêm chế độ sẵn sàng chiến đấu, phối hợp chặt chẽ với lực lượng công an thực hiện nghiêm nhiệm vụ bảo vệ an ninh địa phương, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và công tác quốc phòng trên địa bàn; đã thực hiện tốt công tác chuẩn bị, tổ chức huấn luyện các đối tượng đảm bảo đúng nội dung, chương trình, sát điều kiện thực tế.
IV. Cải cách hành chính, xây dựng chính quyền, thanh tra, kiểm tra và phòng chống tham nhũng
Cải cách hành chính tiếp tục được thực hiện ở tất cả các cấp, các đơn vị, tiếp tục tuyên truyền, đẩy mạnh thực hành tiết kiệm chống lãng phí, thực hiện Quy chế phối hợp xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Công tác nội vụ tiếp tục tập trung kiện toàn tổ chức bộ máy ở các cơ quan quản lý nhà nước. Công tác xây dựng chính quyền tập trung triển khai kế hoạch công tác địa giới hành chính năm 2014, thực hiện đề án thành lập phường Yên Bình, thành lập thành phố Tam Điệp trực thuộc tỉnh, xây dựng hồ sơ bản đồ mốc địa giới hành chính thị trấn Yên Thịnh, khảo sát đo đạc hiện trạng đất đai liên quan đến địa giới hành chính giữa Ninh Bình và tỉnh Hoà Bình. Các tổ chức thanh tra đã tiến hành 47 cuộc thanh tra hành chính, 121 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành phát hiện vi phạm trên 18,3 tỷ đồng, kiến nghị thu hồi trên 10 tỷ đồng, kiến nghị xử lý khác trên 8,1 tỷ đồng, xử phạt vi phạm hành chính trên 3 tỷ đồng. Đến nay các cơ quan hành chính nhà nước đã tiếp 1.853 lượt công dân; tiếp nhận, phân loại, xử lý 1.147 đơn thư khiếu nại, tố cáo và kiến nghị phản ánh; đã giải quyết 62/72 vụ việc khiếu nại, tố cáo.
V. Khó khăn, hạn chế và nguyên nhân
5.1. Khó khăn, hạn chế và nguyên nhân
- Sản xuất một số sản phẩm công nghiệp chủ lực giảm so với cùng kỳ, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn, sức mua thị trường tăng chậm, hoạt động du lịch có phát triển nhưng số lượt khách du lịch trong nước giảm.
- Đầu tư từ ngân sách Nhà nước gặp khó khăn, một số dự án phải cắt giảm, giãn hoãn hoặc điều chỉnh quá trình đầu tư, công tác bồi thường giải phóng mặt bằng chưa đáp ứng yêu cầu về tiến độ, kết cấu hạ tầng một số tuyến giao thông bị xuống cấp.
- Hoạt động của các doanh nghiệp có khởi sắc nhưng khả năng hấp thụ vốn tín dụng vẫn hạn chế. Một số tồn tại, vướng mắc chưa giải quyết triệt để như ô nhiễm môi trường, quản lý tài nguyên, khoáng sản; quản lý dịch vụ.
- Công tác đào tạo đại học, cao đẳng theo học chế tín chỉ còn chậm; một số bệnh viện còn tình trạng quá tải, hoạt động y tế tuyến xã còn nhiều hạn chế; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo có vụ việc còn chậm.
- An ninh trật tự, an toàn xã hội diễn biến phức tạp; trong đó có một số vụ việc đặc biệt nguy hiểm, trật tự an toàn tai nạn giao thông còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ làm gia tăng tai nạn.
5.2. Nguyên nhân
- Về khách quan: Ảnh hưởng không thuận lợi của thời tiết, dịch bệnh có nguy cơ bùng phát, điều kiện phát triển còn hạn chế; việc phục hồi sản xuất, kinh doanh còn chậm; bên cạnh các khó khăn về tiêu thụ sản phẩm và tiếp cận vốn vay.
- Về chủ quan: Công tác tham mưu, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội ở một số khâu, một số cơ quan chưa kịp thời, thiếu chủ động, hiệu quả chưa cao; chế độ báo cáo, cập nhật thông tin chưa thực hiện nghiêm chỉnh.    
 B. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẦN TẬP TRUNG THỰC HIỆN TRONG 6 THÁNG CUỐI NĂM; DỰ BÁO KHẢ NĂNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2014
I. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2014
Tình hình kinh tế - xã hội quý 6 tháng cuối năm còn gặp nhiều khó khăn, do vậy đề nghị các cấp, các ngành, doanh nghiệp tập trung:
1. Đẩy mạnh triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 của Chính phủ; Nghị quyết số 13/2013/NQ-HĐND ngày 20/12/2013, HĐND tỉnh khóa XIII, Kế hoạch 38/KH-UBND ngày 13/6/2014 của UBND tỉnh. Chủ động xây dựng kế hoạch chuẩn bị tổng kết tình hình phát triển kinh tế - xã hội qua 4 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XX tiến tới xây dựng Nghị quyết Đảng bộ tỉnh lần thứ XXI và Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2016 - 2020.
2. Tập trung thực hiện các giải pháp tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất, phát triển công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, dịch vụ ở nông thôn. Triển khai phương án phòng chống lụt bão, sẵn sàng ứng phó với thiên tai. Phấn đấu hết năm 2014 toàn tỉnh có 13 xã đạt tiêu chí NTM.
3. Tăng cường các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, đẩy mạnh sản xuất công nghiệp và xúc tiến thương mại, kêu gọi đầu tư trong nước và ngoài nước. Đẩy mạnh thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 28/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh; rà soát lại giá đất, hệ số đơn giá thuê đất, dự án ưu tiên thu hút đầu tư.
4. Đẩy mạnh và phát triển các ngành dịch vụ đảm bảo phát huy tiềm năng thế mạnh của từng lĩnh vực; đảm bảo yêu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân. Xây dựng Kế hoạch quản lý di sản thế giới Quần thể danh thắng Tràng An theo hướng dẫn của UNESCO. Chú trọng công tác quản lý giá cả các mặt hàng phục vụ cho nhu cầu thăm quan, du lịch. Đẩy mạnh công tác thông tin, xúc tiến thương mại; ứng dụng thương mại điện tử; phát triển các làng nghề truyền thống gắn với du lịch và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Tập trung chống thất thu, xử lý nợ đọng thuế.
5. Nghiêm túc thực hiện quản lý đầu tư theo các Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011, số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012, số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn số 7356/BKHĐT-TH ngày 28/10/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các văn bản điều hành của UBND tỉnh. Thực hiện quyết liệt nhiều biện pháp hiệu quả trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; theo dõi chặt chẽ tiến độ thi công và chất lượng các công trình trọng điểm; thực hiện thanh quyết toán khối lượng hoàn thành, hoàn ứng thực hiện, nghiệm thu theo quy định.
6. Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển giáo dục. Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới y tế các cấp, chủ động phòng, chống dịch bệnh. Thực hiện có hiệu quả các kế hoạch, chương trình phát triển văn hoá gắn với phát triển du lịch và các hoạt động kinh tế. Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách tạo và giải quyết việc làm. Rà soát việc thực hiện các loại trợ cấp, phụ cấp, chính sách ưu đãi đối với người có công theo Chỉ thị số 23/CT-TTg và Nghị định số 101/2013/NĐ-CP; tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách bảo đảm an sinh xã hội.
7. Tăng cường theo dõi tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; kịp thời phản ứng và thực hiện các biện pháp hiệu quả nhằm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Chủ động nắm chắc tình hình khiếu nại, tố cáo của công dân, đặc biệt là các vụ liên quan đến đất đai, giải phóng mặt bằng.
8. Công tác cải cách hành chính tập trung triển khai việc tự đánh giá, chấm điểm xác định chỉ số cải cách hành chính ở các cơ quan nhà nước. Tăng cường thanh tra, kiểm tra; thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống tham nhũng, xây dựng chính quyền vững mạnh, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
II. Dự báo khả năng thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014
1. Một số dự báo về tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng và cả năm 2014
Căn cứ tình hình và kết quả đã đạt được trong 6 tháng đầu năm, sự chỉ đạo tập trung của Tỉnh uỷ, HĐND-UBND tỉnh, sự tập trung đôn đốc thực hiện của các cấp, các ngành trong việc thực hiện các chính sách đã đề ra, dự báo tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm và cả năm 2014 như sau:
- Tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trên đà phục hồi song còn gặp khó khăn cần được các cấp, các ngành quan tâm chú ý. Sức mua của thị trường được cải thiện hơn, sản xuất một số sản phẩm công nghiệp chủ lực phục hồi chậm và không đạt kế hoạch. Dự báo giá trị sản xuất công nghiệp cả năm tăng có khả năng đạt 19,5-20,0%, vượt kế hoạch đề ra.
- Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản không đạt mục tiêu tăng trưởng, đặc biệt là nông nghiệp. Dự báo, sản lượng lương thực có hạt ước đạt 48,6 vạn tấn; giá trị sản xuất toàn khu vực giảm 0,63% so với năm 2013.
- Tình hình huy động và tiếp cận vốn đầu tư 6 tháng cuối năm có chuyển biến tích cực hơn, nhất là huy động từ trong dân. Nhìn chung, tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tiếp tục được cải thiện và có khả năng đạt kế hoạch đặt ra.
- Một số hoạt động dịch vụ dần ổn định, hoạt động ngoại thương tiếp tục sôi động, du lịch và dịch vụ vận tải có phản ứng tích cực hơn, do vậy giá trị sản xuất của khu vực dịch vụ cơ bản đạt kế hoạch.  
- Khả năng tăng trưởng kinh tế của tỉnh, GDP dự báo tăng khoảng 10,0-10,5% so với năm 2013, vượt kế hoạch đề ra.
2. Dự báo tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014
Trên cơ sở đánh giá tình hình kinh tế thế giới, trong nước ảnh hưởng đến khả năng phát triển của tỉnh; dự báo triển vọng và kết quả thực hiện các nhiệm vụ phát triển cuối năm và cả năm 2014 của các cấp, các ngành, dự kiến tình hình thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của tỉnh như sau:
TT Chỉ tiêu Kế hoạch
năm 2014
Dự báo thực hiện năm 2014
1 Tốc độ tăng GDP (giá  SS 2010) 9,8% 10,0 - 10,5%
2 Tốc độ tăng GTSX (giá SS 2010)    
- Công nghiệp - xây dựng 13,0 14,5%
  Riêng công nghiệp 14,0% 19,5-20,0%
- Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 2,0% -0,63%
- Dịch vụ 9,5% 9,2%
3 Cơ cấu GDP (giá hiện hành)    
     - Công nghiệp - xây dựng 43,17% 44,0%
     - Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 13,52% 12,5-13,0%
     - Dịch vụ 43,31% 43,0-43,5%
4 GDP bình quân đầu người 37 tr.đồng 34,5 tr.đồng
5 Vốn đầu tư toàn xã hội 19 ng.tỷ đồng 19 ng.tỷ đồng
6 Sản lượng lương thực có hạt 50 vạn tấn 48,6 vạn tấn
7 Thu ngân sách trên địa bàn 2.760 tỷ đồng 2.800  tỷ
8 Kim ngạch xuất khẩu 600 tr.USD 650 triệu USD
9 Khách du lịch 4,8 tr.lượt 4,5 tr.lượt
  Tr.đó: Khách du lịch lưu trú 300 ng.lượt 280 ng.lượt
10 Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia    
- Mầm non 65,6% 68,6%
- Tiểu học mức độ 2 36% 38,7%
- THCS 69% 69%
- THPT 29,6% 22,2%
11 Trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 14,6% 14,6%
12 Tỷ lệ lao động đào tạo nghề 38% 38%
13 Tỷ lệ hộ nghèo <5% <5%
14 Tỷ lệ dân số dùng nước sạch, nước hợp vệ sinh    
- Sử dụng nước HVS ở nông thôn 89% 89%
- Sử dụng nước sạch ở thành thị 97% 97%
 
Như vậy, trong các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của tỉnh dự kiến có 06 chỉ tiêu đạt thấp so với kế hoạch đặt ra, gồm: (1) tốc độ tăng GTSX nông-lâm-thuỷ sản và (2) dịch vụ, (3) sản lượng lương thực có hạt, (4) GDP/người, (5) khách du lịch và (6) chỉ tiêu trường THPT đạt chuẩn Quốc gia.

Phần thứ hai
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015
 
Năm 2015 là năm cuối thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 của tỉnh, là năm tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX. Bước vào kế hoạch năm 2015, kinh tế quốc tế phục hồi và ổn định, kinh tế trong nước đã thoát đáy và trên đà phục hồi với mức tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển biến tích cực, các ngành dịch vụ có chuyển biến rõ nét nhất là trong hoạt động ngoại thương. Bên cạnh đó, tình hình quan hệ giữa Việt Nam - Trung Quốc sẽ tác động mạnh đến tiến trình cải cách, đổi mới kinh tế trong nước được cảnh báo là một trong những yếu tố tác động mạnh nhất đến tăng trưởng kinh tế quốc gia năm 2015. Các ngành sản xuất, đặc biệt là ngành nông nghiệp, cũng sẽ chịu ảnh hưởng lớn từ khả năng ứng phó với việc tham gia vào các hiệp định thương mại tự do. Ngoài ra, tình hình thời tiết bất thường, thiên tai, nguy cơ dịch bệnh gây khó khăn cho sản xuất nông nghiệp có thể xảy ra. Tất cả những vấn đề này sẽ có tác động mạnh đến tình hình kinh tế - xã hội năm 2015 của tỉnh. Do vậy, mỗi ngành, lĩnh vực và các địa phương trong tỉnh và cần được nghiên cứu, xác định ngay trong quá trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 do cấp mình quản lý.
I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015
1.  Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh phát triển kinh tế, ổn định tốc độ tăng trưởng công nghiệp và dịch vụ, du lịch, hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới. Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách và giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục chú trọng công tác quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng; nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá, xã hội và giảm nghèo; bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội. Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác quản lý quy hoạch; thực hiện hiệu quả công tác bảo vệ tài nguyên môi trường. Giữ ổn định chính trị, tăng cường các biện pháp bảo đảm quốc phòng, an ninh nhất là khu vực biển; tăng cường xúc tiến, nâng cao hiệu quả và mở rộng công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế. Tập trung thực hiện các giải pháp mạnh để phấn đấu đạt mức cao nhất các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Kế hoạch 5 năm 2011 - 2015.
2. Dự kiến các chỉ tiêu chủ yếu
Để đạt được mục tiêu tổng quát năm, dự kiến các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2015 được dự kiến như sau:
2.1. Các chỉ tiêu kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng GDP (giá SS 2010):                          10,0 - 10,5%
GTSX công nghiệp (giá SS 2010) tăng:                                    19,0 - 19,5%
GTSX  nông, lâm nghiệp, thủy sản (giá SS 2010) tăng:  1,5 - 2,0%
Giá trị các ngành dịch vụ (giá SS 2010) tăng:                           khoảng 9,5%
Sản lượng lương thực có hạt:                                            50,5 vạn tấn
GDP hiện hành/người:                                                     42 triệu đồng
Giá trị kim ngạch xuất khẩu:                                                     700 triệu USD
Thu ngân sách trên địa bàn:                                             3,2 nghìn tỷ
Số lượt khách du lịch                                                       5,0 triệu lượt
Vốn đầu tư toàn xã hội:                                                   20.000 tỷ đồng
2.2. Các chỉ tiêu xã hội:
Tỷ lệ hộ nghèo:                                                                          khoảng 4,5%
Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề:                                               40,0%
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng:                         14,3%
Tỷ lệ trường mới đạt chuẩn quốc gia: Mầm non 70%, Tiểu học mức độ II 50%, Trung học cơ sở 70%; Trung học phổ thông 30%.
2.3. Các chỉ tiêu môi trường
Tỷ lệ hộ được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh:             90%
Tỷ lệ dân số thành thị sử dụng nước sạch:                       98%
II. NHIỆM VỤ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
Với các mục tiêu phát triển như trên, nhiệm vụ chủ yếu định hướng phát triển ngành, lĩnh vực trong năm 2015 cần tập trung:
1. Phát triển kinh tế
1.1. Điều hành phát triển kinh tế
Thực hiện điều hành phát triển kinh tế theo hướng chú trọng đến chất lượng, hiệu quả của tăng trưởng; nâng cao tỷ trọng giá trị tăng thêm trong giá trị sản xuất; thực hiện phát triển kinh tế theo hướng bền vững. Tiếp tục điều hành phát triển kinh tế theo hướng thị trường, nâng cao chất lượng công tác dự báo, nhất là dự báo giá các hàng hoá chủ lực của tỉnh; thực hiện các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn và nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế. Thực hiện hiệu quả các giải pháp chính sách nhằm ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh, trọng tâm là các giải pháp về tiền tệ, tín dụng, thuế, đất đai, cải cách hành chính.
Tiếp tục tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác quản lý quy hoạch; thực hiện rà soát, điều chỉnh các quy hoạch để phù hợp với thực tế. Đổi mới về quy trình lập, thẩm định và phê duyệt các dự án quy hoạch phát triển; trong đó yêu cầu các cấp, các ngành triển khai thực hiện đúng quy trình hướng dẫn tại Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu. Hạn chế việc lập mới các quy hoạch chưa thực sự cần thiết và cấp bách.
Tiếp tục thực hiện, đồng thời tiến hành sơ kết, tổng kết các cơ chế, chính sách, các đề án phát triển theo từng ngành, lĩnh vực làm cơ sở đánh giá tổng hợp kết quả phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2015 toàn tỉnh. Kịp thời rà soát, điều chỉnh chính sách hỗ trợ hoặc thực hiện cam kết tạo điều kiện cho các dự án đầu tư đã được cấp GCNĐT được đẩy nhanh tiến độ thi công; thực hiện nghiêm túc, kịp thời các biện pháp xử lý đối với các dự án đầu tư không triển khai hoặc chậm tiến độ theo quy định.
1.2. Về phát triển công nghiệp - xây dựng
Tiếp tục tháo gỡ vướng mắc, khó khăn để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh trên địa bàn, nhất là đối với các sản phẩm công nghiệp chủ lực như: Xi măng, thép, phân urê, lắp ráp ô tô, kính nổi,... Đẩy mạnh việc xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và vùng kinh tế biển; rà soát, nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu, cụm công nghiệp để tạo điều kiện phát triển sản xuất tập trung. Chú trọng giải quyết khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thi công Nhà máy sản xuất phân bón NPK Bình Điền - Ninh Bình, Nhà máy luyện cán thép chất lượng cao, Nhà máy kính nổi CFG…
Tăng cường công tác quản lý phát triển đối với tiểu thủ công nghiệp và làng nghề gắn với quy hoạch bố trí sản xuất trong xây dựng nông thôn mới. Quan tâm phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp và kinh tế nông thôn, công nghiệp phụ trợ cho sản xuất sản phẩm chủ lực. Triển khai xây dựng vùng kinh tế ven biển, nghiên cứu phát triển những sản phẩm công nghiệp có lợi thế cạnh tranh cao.
Tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp xây dựng của tỉnh phát triển, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp này tích cực, chủ động tìm kiếm cơ hội kinh doanh ở tỉnh ngoài. Thực hiện các giải pháp để tăng khả năng tiếp cận, giải ngân vốn cho vay, mở rộng tiêu thụ sản phẩm cho lĩnh vực vật liệu xây dựng. Tăng cường công tác quản lý xây dựng, khuyến khích doanh nghiệp và nhân dân hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.
Phấn đấu tổng GTSX toàn ngành (giá SS 2010) dự kiến khoảng 29,9 nghìn tỷ đồng với các sản phẩm chủ yếu: Xi măng-clanke đạt 9,8 triệu tấn; thép cán xây dựng 250 nghìn tấn; cấu kiện tháp, cột bằng sắt, thép và bộ phận của cần cẩu, cẩu trục 100 nghìn tấn; lắp ráp ô tô đạt 3.500 chiếc; phân đạm Urê và NPK 600 nghìn tấn; may mặc 45.000 sản phẩm… Nỗ lực sớm đưa vào sản xuất và nâng cao sản lượng các sản phẩm mới như kính nổi, phôi thép, thép cán xây dựng chất lượng cao, phân lân NPK... để tăng quy mô và năng lực của ngành công nghiệp.
1.3. Về phát triển nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Tiếp tục thực hiện các quy hoạch, đề án, chương trình phát triển nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đi đôi với sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện. Đẩy mạnh thực hiện phát triển rừng, rừng đặc dụng, phát triển thuỷ sản theo quy hoạch; triển khai thực hiện quy hoạch cánh đồng lớn; tháo gỡ khó khăn và triển khai thực hiện phát triển thuỷ sản trên biển.
Thực hiện các biện pháp khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ. Tăng cường hỗ trợ phát triển giống, đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật vào canh tác, chú trọng mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản.
Tiếp tục ổn định diện tích lúa, mở rộng diện tích lúa chất lượng cao, lúa nếp; điều chỉnh chính sách hỗ trợ và tổ chức sản xuất vụ đông với quy mô phù hợp. Mở rộng mô hình chăn nuôi bò thịt, bò sữa; phát triển khu trang trại tổng hợp chất lượng cao theo hướng liên kết chặt chẽ giữa kinh tế hộ với doanh nghiệp và thị trường. Chủ động trong công tác giống cây trồng, vật nuôi; kiểm soát dịch bệnh, tăng cường khả năng ứng phó với diễn biến của thời tiết đối với nông nghiệp.
Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới hướng tới hoàn thành mục tiêu đặt ra trong Kế hoạch 5 năm 2011 - 2015, đẩy nhanh tiến độ xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao, thực hiện tốt chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Khuyến khích, hỗ trợ phát triển công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, dịch vụ ở nông thôn.
Phấn đấu GTSX toàn ngành (giá SS 2010) đạt khoảng 7.870 tỷ đồng; sản lượng lương thực có hạt đạt 50,5 vạn tấn; GTSX ngành thuỷ sản tăng khoảng 5% so với thực hiện năm 2013.
1.4. Về phát triển các ngành dịch vụ
Tập trung đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phát triển du lịch của tỉnh, đồng thời đẩy mạnh thực hiện các giải pháp về phát triển du lịch phù hợp với tình hình mới. Tổ chức các hoạt động khai thác dịch vụ và bảo vệ Quần thể Danh thắng Tràng An sau khi đã được UNESCO công nhận là di sản văn hoá và thiên nhiên thế giới. Tăng cường thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là trong lĩnh vực du lịch.
Mở rộng hoạt động thương mại, chú trọng phát triển thương mại bán buôn và nâng cao giá trị xuất, nhập khẩu. Phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ năm 2015 tăng 12% so với thực hiện năm 2014 với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như hàng dệt may, ximăng-clanke, thịt đông lạnh...
Cải thiện chất lượng các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải, bưu chính viễn thông và các dịch vụ hỗ trợ khác hỗ trợ sản xuất, kinh doanh. Tăng cường ứng dụng các dịch vụ công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và quản lý sản xuất.
1.5. Về huy động nguồn lực đầu tư
Nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác đầu tư trên địa bàn, tập trung thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28/6/2013 và Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường công tác quản lý đầu tư theo hướng hạn chế tối đa các dự án chưa thực sự cấp bách, đồng thời sử dụng hiệu quả các nguồn vốn cho phát triển kinh tế ở tất cả các ngành, lĩnh vực. Tăng cường kêu gọi doanh nghiệp tham gia đầu tư, rà soát chuyển đổi hình thức đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng theo hướng hợp tác phát triển.
Thực hiện các giải pháp khuyến khích đầu tư doanh nghiệp và dân cư vào phát triển sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản. Cải thiện chính sách về xúc tiến và thu hút đầu tư theo hướng nhanh, gọn, hiệu quả; tập trung rà soát, hoàn thiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn trên cơ sở Quyết định số 28/2012/QĐ-UBND ngày 23/11/2012 của UBND tỉnh.
Tổ chức thực hiện tốt công tác thu hút đầu tư nước ngoài có chọn lọc, nhất là các dự án đầu tư FDI, đảm bảo chất lượng, hiệu quả và có đóng góp quan trọng đối với nền kinh tế. Phấn đấu tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn năm 2015 đạt khoảng 20.000 tỷ đồng.
1.6. Nâng cao hiệu quả và mở rộng công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách về đối ngoại và hội nhập quốc tế. Tăng cường các biện pháp mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại, nâng cao hiệu quả vận động tài trợ và thu hút nguồn vốn phi chính phủ, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tổ chức quản lý và thực hiện tốt các dự án ODA trên địa bàn, đảm bảo mục tiêu đầu tư; quản lý tốt hoạt động của các dự án FDI đảm bảo đóng góp vào phát triển kinh tế, đồng thời góp phần ổn định trật tự xã hội.
2. Về phát triển văn hoá, xã hội
2.1. Về giáo dục - đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Tổ chức thực hiện tốt Luật giáo dục đại học, Chiến lược phát triển giáo dục, Kết luận của Hội nghị Trung ương 6 (khoá XI), Chương trình hành động của Chính phủ và các Nghị quyết, Chương trình của tỉnh về thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khoá XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh việc thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục, trọng tâm là lĩnh vực đầu tư cơ sở vật chất giáo dục đảm bảo theo hướng hiện đại hóa, chuẩn hóa. Thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục trên địa bàn, nhất là giáo dục tiểu học, phổ thông cơ sở. Thực hiện quy hoạch hệ thống mạng lưới cơ sở giáo dục, tăng cường theo dõi và đánh giá quy hoạch phát triển nhân lực của tỉnh, triển khai thực hiện Đề án đầu tư xây dựng trường THPT chuyên tỉnh Ninh Bình. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực với cơ cấu hợp lý; tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng tỷ lệ lao động được đào tạo một cách vững chắc, phấn đấu tỷ lệ đào tạo nghề đạt 40%.
2.2. Về công tác dân số, y tế và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân
Tiếp tục kiện toàn các cơ sở y tế công, đồng thời tăng cường củng cố và nâng cao hoạt động của mạng lưới y tế các cấp; chủ động phòng chống, kịp thời ứng phó dịch bệnh trên địa bàn. Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách và lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân; thực hiện các giải pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu tình trạng quá tải tại các bện viện. Tăng cường quản lý giá thuốc và chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, mở rộng các dịch vụ y tế trong nhân dân; xây dựng và thực hiện các biện pháp thu hút, đào tạo phát triển nhân lực ngành y. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 13/01/2014 của Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ trong lĩnh vực y tế trên địa bàn. Kiểm soát tỷ lệ tăng dân số và tỷ số giới tính khi sinh. Nâng cao hiệu quả công tác thông tin, truyền thông giáo dục sức khoẻ.
2.3. Về phát triển văn hoá thông tin
Thực hiện hiệu quả Nghị quyết Trung ương 9 (khoá XI) và các Nghị quyết, Chương trình của tỉnh về phát triển văn hoá trên địa bàn; tiếp tục củng cố và xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh, tập trung đối với xây dựng thiết chế văn hoá cơ sở, nếp sống văn minh gắn với xây dựng nông thôn mới và xây dựng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức đạt chuẩn văn hoá. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá và đa dạng hoá nguồn lực trong lĩnh vực văn hoá thể thao, hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức lễ hội. Tăng cường huy động các nguồn lực để bảo tồn, tôn tạo và phát huy các di sản văn hoá. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền một cách công khai, minh bạch. Triển khai thực hiện quy hoạch lĩnh vực phát thanh, truyền hình, đầu tư nâng cấp thiết bị kỹ thuật theo kế hoạch.
2.4. Về an sinh xã hội và giảm nghèo
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khoá XI) và các Nghị quyết, Chương trình của tỉnh về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn. Nâng cao hiệu quả các cơ chế, chính sách tạo việc làm và giải quyết việc làm; tiếp tục thực hiện nghị quyết về đào tạo nghề. Chủ động nắm bắt và giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động nhất là trong các doanh nghiệp có người lao động nước ngoài. Giải quyết tốt vấn đề về tiền lương, bảo hiểm, trợ cấp, trong đó có chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Tiếp tục thực hiện chương trình giảm nghèo của tỉnh theo tinh thần Nghị quyết 10-NQ/TU của Tỉnh uỷ, tập trung ưu tiên thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, học nghề, tạo việc làm gắn với xây dựng nông thôn mới. Thực hiện đề án xây dựng nhà ở xã hội cho cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang, cán bộ, công chức, viên chức và người có thu nhập thấp trên địa bàn tỉnh; chính sách hỗ trợ các khu nhà ở, các thiết chế văn hoá cho công nhân lao động trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
2.5. Về khoa học công nghệ, tài nguyên môi trường
Thực hiện hiệu quả Nghị quyết 20-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Hội nghị Trung ương 6 (khoá XI), Chương trình hành động của Chính phủ ban hành theo Nghị định số 46/NQ-CP ngày 29/3/2013 và chương trình, kế hoạch của tỉnh về phát triển khoa học, công nghệ. Tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lược phát triển khoa học công nghệ giai đoạn 2011-2020 và các chương trình quốc gia về khoa học công nghệ trên địa bàn. Nâng cao hiệu quả quản lý các hoạt động khoa học và công nghệ. Tích cực xây dựng và nhân rộng các mô hình ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh. Đầu tư  cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác quản lý và nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật. Tăng cường quản lý, bảo hộ và xây dựng thương hiệu các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
Thực hiện hiệu quả Nghị quyết Trung ương 7 (khoá XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Nghị quyết của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên môi trường, nhất là trong việc thực hiện Chiến lược phát triển bền vững, Chiến lược tăng trưởng xanh, Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu. Thực hiện các chương trình kế hoạch của tỉnh về chính sách đất đai. Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết về tăng cường lãnh đạo công tác môi trường, đảm bảo phát triển bền vững giai đoạn 2011 - 2015, định hướng 2020. Chủ động thực hiện có hiệu quả các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện các ưu tiên thích ức với biến đổi khí hậu trong quá trình lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Quyết định số 1485/QĐ-BKHĐT ngày 17/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Thực hiện phát triển bền vững, chú trọng giảm thiểu ô nhiễm môi trường, khắc phục và cải thiện chất lượng môi trường ngay từ khâu lập kế hoạch.
2.6. Tập trung giải quyết hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc, nhất là tình trạng khiếu kiện; kiềm chế và ngăn chặn có hiệu quả tội phạm, tệ nạn ma tuý, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông;
3. Về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự xã hội, công tác đối ngoại
Thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống tội phạm, ma tuý trên địa bàn; tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 48/CT-TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới. Thực hiện Chiến lược bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn. Chú trọng tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh của tỉnh nhằm nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu. Chuẩn bị tốt các phương án tác chiến nhằm ứng phó kịp thời các tình huống có thể xảy ra trên địa bàn. Tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng quy hoạch thế trận phòng thủ của tỉnh, tiếp tục xây dựng, củng cố hệ thống các đồn trạm cho quân đội. Tập trung triển khai các biện pháp thực hiện theo định hướng của Đảng và Nhà nước các vấn đ
Văn bản mới
Xem thêm
Liên kết Website
Văn bản điện tử
Một cửa điện tử
Khảo sát ý kiến

Theo bạn, Môi trường đầu tư của Ninh Bình như thế nào?

anh 5
ảnh 4
ảnh 3
ảnh 2
Ảnh 1